- 6,462
- 29,188
Mình tiếp tục nội dung bài viết về các thiết lập giao dịch hiệu quả khi sử dụng chỉ báo MACD. Bài viết trước chúng ta đã biết đến 3 thiết lập giao dịch. Và bài viết hôm nay chúng ta tìm hiểu nốt 3 thiết lập còn lại nhé.
Mình xin nhắc lại về nguyên tắc giao dịch từ bài trước, để anh em nào chưa đọc bài viết trước thì vẫn hiểu được nội dung nhé.
Cài đặt MACD
Chúng ta sử dụng các cài đặt mặc định của MACD.
Thiết lập giao dịch mua lên
Những nguyên tắc giao dịch được đặt ra liệu đã hiệu quả?
Ví dụ dưới đây trả lời câu hỏi này. Nhưng tóm lại, nếu bạn loại trừ các quy tắc giao dịch như ở trên, thì có nghĩa là bạn đang thực hiện các giao dịch một cách hung hăng hơn.
Vậy, khi nào bạn tìm kiếm các điểm vào lệnh mà không theo các nguyên tắc giao dịch? Khi nào thì nên theo nguyên tắc giao dịch? Và cái nào thì tốt hơn?
Hãy thử áp dụng quy tắc này.
Chỉ báo MACD là một công cụ hữu ích cho giao dịch dài hạn. Bằng cách chuyển sang biểu đồ W1, bạn có thể nhanh chóng điều thích nghi với việc giao dịch dài hạn và thời gian tham gia giao dịch.
Biểu đồ dưới đây cho thấy hai tín hiệu mua của MACD.
Tín hiệu đầu tiên đã giúp trader được hưởng lợi từ sự phục hồi sau khủng hoảng năm 2008.
Chỉ báo MACD đưa ra một tín hiệu mua lên dài hạn
Mặc dù thị trường giảm xuống sau tín hiệu đầu tiên, tuy nhiên nó không phải là mối quan tâm đối với các trader dài hạn. Họ đang nhắm tới một cơ hội mua lên trong thời gian dài. Do đó, họ có thể cho phép những thua lỗ nhất thời xảy đến và miễn là vẫn đảm bảo được tỷ lệ RR tốt.
Trong giao dịch thực tế, bạn sẽ gặp phải những giao dịch thua lỗ. Vì vậy, chúng ta không nên tránh chúng trong quá trình giao dịch và tích lũy kinh nghiệm. Biểu đồ này cho thấy thiết lập giao dịch này đã thua lỗ trên cặp Eur/usd.
Đường MACD cắt xuống dưới Đường tín hiệu trước khi cắt xuống dưới Đường số 0. Quy tắc giao dịch đã hội tụ đủ. Khi đường MACD cắt Đường tín hiệu từ dưới lên, thì đây chính là tín hiệu kỹ thuật mua lên.
Tại sao tín hiệu này lại thất bại như vậy?
Ở đây các bạn sẽ thấy, thị trường đã phá vỡ trên lên trendline giảm trước đó (màu cam). Điều này cho thấy có khả năng xu hướng đã đảo chiều thành xu hướng tăng.
Tuy nhiên, mô hình nêm xuất hiện đã lấy lại gần 80% mức tăng trước đó. Cú hồi sâu này là một dấu hiệu cho thấy xu hướng đảo chiều không thành công. Mô hình này mặc dù không phải là yếu tố quyết định, nhưng đó là một dấu hiệu xác nhận thêm trước khi chúng ta vào lệnh mua lên theo tín hiệu.
Các quy tắc giao dịch thể hiện sự đảm bảo rằng thị trường ở tình trạng quá bán hoặc quá mua trước khi tín hiệu giao dịch xuất hiện.
Với sự hỗ trợ từ hành động giá, sẽ giúp cho việc xác định tín hiệu giao dịch từ MACD thêm phần chính xác hơn.
Tóm lại, MACD kết hợp cùng chỉ báo xu hướng và chỉ báo dao động thì bạn sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về thị trường.
Các tín hiệu hành động giá đôi khi sẽ giúp bạn làm rõ những tín hiệu trễ đến từ MACD.
Nếu không bạn nên cân nhắc giao dịch dài hạn với MACD. Đây là cách mà bạn sử dụng MACD sẽ hiệu quả hơn. Các Position trader họ kiếm lợi nhuận từ phần lớn của xu hướng. Khi vị thế giao dịch cho thấy họ kiếm được lợi nhuận đáng kể trong khung thời gian lớn thì tín hiệu trễ đôi khi lại là mối quan tâm nhỏ.
Chúng ta học được khá nhiều điều hay ho từ những ví dụ trong 2 bài viết này đugs không ạ. Hi vọng bài viết hữu ích với mọi người nhé.
Chúc mọi người buổi tối vui vẻ <3
Mình xin nhắc lại về nguyên tắc giao dịch từ bài trước, để anh em nào chưa đọc bài viết trước thì vẫn hiểu được nội dung nhé.
Cài đặt MACD
Chúng ta sử dụng các cài đặt mặc định của MACD.
Thiết lập giao dịch mua lên
- Đường MACD cắt xuống dưới Đường tín hiệu (quy tắc bổ sung)
- Đường MACD cắt xuống dưới Đường Zero (quy tắc bổ sung)
- Mua khi MACD cắt lên trên Đường tín hiệu
- Đường MACD cắt lên trên Đường tín hiệu (quy tắc bổ sung)
- Đường MACD cắt lên đường Zero (quy tắc bổ sung)
- Bán khi đường MACD cắt xuống dưới đường tín hiệu
Ví dụ 4: Giao dịch thận trọng & hung hăng
Những nguyên tắc giao dịch được đặt ra liệu đã hiệu quả?
Ví dụ dưới đây trả lời câu hỏi này. Nhưng tóm lại, nếu bạn loại trừ các quy tắc giao dịch như ở trên, thì có nghĩa là bạn đang thực hiện các giao dịch một cách hung hăng hơn.
- Bốn tín hiệu đầu tiên là những tín hiệu hợp lệ nếu bạn bỏ qua các quy tắc giao dịch. Đây là những tín hiệu vào lệnh trong những cú hồi nhẹ của một xu hướng mạnh.
- Tuy nhiên, nếu bạn tuân thủ các quy tắc giao dịch, chỉ có hai tín hiệu mua theo MACD là hợp lệ có thể giao dịch mà thôi.
Vậy, khi nào bạn tìm kiếm các điểm vào lệnh mà không theo các nguyên tắc giao dịch? Khi nào thì nên theo nguyên tắc giao dịch? Và cái nào thì tốt hơn?
Hãy thử áp dụng quy tắc này.
- Khi có sự tin tưởng về xu hướng thị trường - nên tìm kiếm các điểm vào lệnh không theo nguyên tắc giao dịch (giao dịch hung hăng).
- Không chắc chắn về xu hướng – nên tìm kiếm các điểm vào lệnh theo nguyên tắc (giao dịch thận trọng).
Ví dụ 5: Giao dịch dài hạn (W1)
Chỉ báo MACD là một công cụ hữu ích cho giao dịch dài hạn. Bằng cách chuyển sang biểu đồ W1, bạn có thể nhanh chóng điều thích nghi với việc giao dịch dài hạn và thời gian tham gia giao dịch.
Biểu đồ dưới đây cho thấy hai tín hiệu mua của MACD.
Tín hiệu đầu tiên đã giúp trader được hưởng lợi từ sự phục hồi sau khủng hoảng năm 2008.
Chỉ báo MACD đưa ra một tín hiệu mua lên dài hạn
Mặc dù thị trường giảm xuống sau tín hiệu đầu tiên, tuy nhiên nó không phải là mối quan tâm đối với các trader dài hạn. Họ đang nhắm tới một cơ hội mua lên trong thời gian dài. Do đó, họ có thể cho phép những thua lỗ nhất thời xảy đến và miễn là vẫn đảm bảo được tỷ lệ RR tốt.
Ví dụ 6: Giao dịch thua lỗ
Trong giao dịch thực tế, bạn sẽ gặp phải những giao dịch thua lỗ. Vì vậy, chúng ta không nên tránh chúng trong quá trình giao dịch và tích lũy kinh nghiệm. Biểu đồ này cho thấy thiết lập giao dịch này đã thua lỗ trên cặp Eur/usd.
Đường MACD cắt xuống dưới Đường tín hiệu trước khi cắt xuống dưới Đường số 0. Quy tắc giao dịch đã hội tụ đủ. Khi đường MACD cắt Đường tín hiệu từ dưới lên, thì đây chính là tín hiệu kỹ thuật mua lên.
Tại sao tín hiệu này lại thất bại như vậy?
Ở đây các bạn sẽ thấy, thị trường đã phá vỡ trên lên trendline giảm trước đó (màu cam). Điều này cho thấy có khả năng xu hướng đã đảo chiều thành xu hướng tăng.
Tuy nhiên, mô hình nêm xuất hiện đã lấy lại gần 80% mức tăng trước đó. Cú hồi sâu này là một dấu hiệu cho thấy xu hướng đảo chiều không thành công. Mô hình này mặc dù không phải là yếu tố quyết định, nhưng đó là một dấu hiệu xác nhận thêm trước khi chúng ta vào lệnh mua lên theo tín hiệu.
Tổng kết các thiết lập giao dịch với chỉ báo kỹ thuật MACD
Các quy tắc giao dịch thể hiện sự đảm bảo rằng thị trường ở tình trạng quá bán hoặc quá mua trước khi tín hiệu giao dịch xuất hiện.
Với sự hỗ trợ từ hành động giá, sẽ giúp cho việc xác định tín hiệu giao dịch từ MACD thêm phần chính xác hơn.
Tóm lại, MACD kết hợp cùng chỉ báo xu hướng và chỉ báo dao động thì bạn sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về thị trường.
Các tín hiệu hành động giá đôi khi sẽ giúp bạn làm rõ những tín hiệu trễ đến từ MACD.
Nếu không bạn nên cân nhắc giao dịch dài hạn với MACD. Đây là cách mà bạn sử dụng MACD sẽ hiệu quả hơn. Các Position trader họ kiếm lợi nhuận từ phần lớn của xu hướng. Khi vị thế giao dịch cho thấy họ kiếm được lợi nhuận đáng kể trong khung thời gian lớn thì tín hiệu trễ đôi khi lại là mối quan tâm nhỏ.
Chúng ta học được khá nhiều điều hay ho từ những ví dụ trong 2 bài viết này đugs không ạ. Hi vọng bài viết hữu ích với mọi người nhé.
Chúc mọi người buổi tối vui vẻ <3
Trích nguồn: TSR
Giới thiệu sách Trading hay
Các Phương Pháp Price Action Kinh Điển
Bộ sách tổng hợp các phương pháp Price Action truyền thống và hiện đại, với các hướng dẫn cụ thể và dễ áp dụng cho nhà giao dịch
Bài viết liên quan